Đề Cương ôn tập toán 7 giữa học kì 1 – kết nối tri thức
Ma trận đề thi Văn lớp 8 giữa học kì 1
Phân tích tác phẩm văn học: bài thơ thất ngôn bát cứ Đường luật.
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
- Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối.
- Tạo hiểu biết ban đầu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm. Chú ý hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Nhận biết được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua văn bản.
- Nêu được nội dung bao quát của văn bản.
- Phân tích được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của văn bản,
- Phân tích được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối.
- Phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.
- Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện qua văn bản.
- Lí giải được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.
- Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân do văn bản mang lại.
- Vận dụng được một số hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để đọc hiểu văn bản
- Phân biệt được sự khác nhau giữa thơ thất ngôn bát cú Đường luật và thơ tứ tuyệt.
Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu bài nghị luận
Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…)
Viết được một đoạn văn nghị luận xã hội. Lập luận mạch lạc, biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận.
Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (Bài thơ thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt đường luật)
- Nhận biết yêu cầu phạm vi kiến thức, dung lượng của bài văn cần thực hiện.
- Nhận biết được quy trình viết.
- Nhận biết được đặc điểm cấu trúc của bài văn phân tích bài thơ thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt đường luật.
- Giới thiệu được tên tác giả, tác phẩm, nêu được vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Tìm hiểu về tác giả, hoàn cảnh ra đời, đề tài, nội dung, các hình thức nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm.
- Xây dựng hệ thống luận điểm khi phân tích bài thơ thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt đường luật (về giá trị nội dung và nghệ thuật) một cách rõ ràng, cụ thể.
- Nêu được những nhận xét, những thông điệp rút ra từ bài thơ thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt đường luật.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của bài viết.
- Đảm bảo cấu trúc bài văn bản phân tích một tác phẩm văn học (thơ thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt đường luật).
- Bước đầu viết được bài văn hoàn chỉnh về bố cục và thể hiện rõ sự phân tích đánh giá về một tác phẩm văn học: phân tích, đánh giá những thành công về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Đảm bảo cấu trúc bài văn bản phân tích một tác phẩm văn học (thơ thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt đường luật).
- Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ song thất lục bát): nêu được chủ đề; dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm.
- Thể hiện được quan điểm cá nhân về nội dung, ý nghĩa, thông điệp và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
- Biết vận dụng hiểu biết của bản thân để liên hệ với các bài thơ khác nhằm khẳng định thêm giá trị của văn bản.
- Bài viết thể hiện rõ tính sáng tạo trong diễn đạt.
Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Chọn lớpLớp 1Lớp 2Lớp 3Lớp 4Lớp 5Lớp 6Lớp 7Lớp 8Lớp 9Lớp 10Lớp 11Lớp 12 Lưu và trải nghiệm
Câu 1 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xem lại năm bài học ở học kì 1, lập bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc theo mẫu sau:
Xem lại các tác phẩm đã học để trả lời.
Ca ngợi lòng yêu nước của người anh hùng trẻ tuổi Trần Quốc Toản
Chiến thắng lừng lẫy của nghĩa quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Quang Trung
Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.
Vận dụng tài tình nghệ thuật đối và nghệ thuật lấy động tả tĩnh.
Bức tranh cảnh vật làng quê trầm lặng mà ko đìu hiu. Thiên nhiên và con người hòa quyện một cách nên thơ. Qua đó, ta thấy cái nhìn "vãn vọng" của vị vua thi sĩ có tâm hồn gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị...
- Kết hợp điệp ngữ và tiểu đối sáng tạo. - Nhịp thơ êm ái, hài hòa.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đậm chất hội họa.
Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng.
- Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc
- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao
- Kết hợp hài hòa giữa lý trí và tình cảm
- Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Văn bản ca ngợi và tự hào về tinh thần yêu nước từ đó kêu gọi mọi người cùng phát huy truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc
- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng toàn diện, chọn lọc tiêu biểu theo các phương diện: lứa tuổi, tầng lớp, vùng miền,...
- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh: làn sóng, lướt qua,... và câu văn nghị luận hiệu quả
- Sử dụng phép so sánh, liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, nêu các biểu hiện của lòng yêu nước
Tác phẩm này tập trung miêu tả tình trạng thảm hại của kỳ thi năm Đinh Dậu (1897) tại trường Hà Nam, đồng thời thể hiện sự đau đớn, xót xa của nhà thơ đối với tình cảnh hiện thực nhốn nháo và bất ổn của xã hội thực dân nửa phong kiến ở thời điểm đó.
Sử dụng nghệ thuật đối, đảo ngữ trong việc tái hiện cảnh thảm hại của kỳ thi và nói lên tâm sự của tác giả. Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng đầy sức biểu cảm.
Bài thơ miêu tả thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay
Ngòi bút miêu tả giản dị, chân thực.
Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho đọc giả.
Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn, tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét.
Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
Phê phán những thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Truyện cười dân gian ngắn gọn với những tình huống hài hước, gây bất ngờ.
Câu 2 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Lập bảng so sánh đặc điểm các thể loại theo mẫu sau:
Dựa vào kiến thức đã được học để trả lời.
Đều miêu tả, tái hiện cái hài hước, cái đáng cười
Thuộc loại hình kịch (kịch bản văn học chỉ là một thành tố của nghệ thuật kịch), tổ chức ngôn ngữ theo hình thức đối thoại
Thuộc thể loại truyện, có cốt truyện, có nhân vật, tình huống
Thuộc thể loại thơ (Thơ Đường luật) có đặc trưng của ngôn ngữ thi ca (cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh…) và tuân thủ các quy định của luật thơ
Câu 3 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu những nét giống nhau và khác nhau về thi luật giữa thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật.
Dựa vào kiến thức đã được học để trả lời.
+ Cả hai thể thơ đều có nguồn gốc từ Trung Quốc, được du nhập vào Việt Nam
+ Cả hai thể thơ đều được gọi là thơ Đường luật, có quy tắc chặt chẽ
+ Bài thơ thất ngôn bát cú có 8 câu; bài thơ tứ tuyệt có 4 câu
+ Bài thơ thất ngôn bát cú có bố cục phổ biến: đề (câu 1 và 2), thực (câu 3 và 4), luận (câu 5 và 6), kết (câu 7 và 8). Bố cục bài thơ tứ tuyệt: khởi (câu 1), thừa (câu 2), chuyển (câu 3), hợp (câu 4)
+ Bài thơ thất ngôn bát cú có cặp câu thực và cặp câu luận đối nhau. Quy định này không đặt ra với bài thơ tứ tuyệt
Câu 4 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Lập bảng vào vở theo mẫu sau để hệ thống hóa các kiến thức tiếng Việt đã được học trong học kì 1:
Xem lại kiến thức đã được học để hệ thống lại.
Biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương
Biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương
- Nhận biết biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương
- Sử dụng biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương
Từ tượng hình và từ tượng thanh
Từ tượng hình và từ tượng thanh
- Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh, biện pháp tu từ đảo ngữ
- Nêu tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh, biện pháp tu từ đảo ngữ
Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
- Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
- Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
- Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
- Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
- Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
- Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
- Giải nghĩa và sử dụng yếu tố/từ ngữ chứa yếu tố Hán Việt
- Phân biệt sắc thái nghĩa và sử dụng từ ngữ phù hợp theo sắc thái
Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
- Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
Giải thích nghĩa một số câu tục ngữ thông dụng
Câu 5 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu các kiểu bài viết, yêu cầu của từng kiểu bài và đề tài đã thực hành trong học kì 1 theo bảng gợi ý sau:
Xem lại kiến thức đã được học để hệ thống lại.
Viết bài văn kể lại một chuyến đi
Giới thiệu được lí do, mục đích của chuyến tham quan một di tích lịch sử, văn hoá.
Kể được diễn biến chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,...).
Nêu được ấn tượng vẻ những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con người, công trình kiến trúc,...).
Thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ về chuyến đi.
Sử dụng được yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài viết.
Thuật lại một chuyến đi tham quan một di tích lịch sử, văn hóa để lại cho em ấn tượng sâu sắc, khó quên.
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu khái quát giá trị của tác phẩm.
Phân tích nội dung cơ bản của bài thơ.
Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ.
Khẳng định vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
Viết bài văn phân tích một bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật.
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống
Dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ ý nghĩa của việc hiểu biết về lịch sử
Tiếp tục dùng lí lẽ để mở rộng ý nghĩa của việc hiểu biết về lịch sử.
Dùng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ thực tế: có những bạn trẻ không quan tâm đến lịch sử dân tộc, hậu quả của tình trạng đó.
Nêu ý nghĩa và vấn đề nghị luận và phương hướng hành động.
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước)
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ.
Phân tích nội dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề.
Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng.
Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ.
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống
Khẳng định ý kiến phê phán, rút ra bài học.
iết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại)
Câu 6 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu những điểm chung trong việc thực hiện các bước của hoạt động nói và nghe ở năm bài học trong học kì 1.
Xem lại kiến thức đã được học để hệ thống lại.
Những điểm chung trong việc thực hiện các bước của hoạt động nói và nghe ở năm bài học trong học kì 1:
- Xác định mục đích nói và người nghe
- Xác định nội dung nói và nghe của bài
- Chuẩn bị nói và nghe (chọn đề tài, lập dàn ý)
- Trao đổi, rút kinh nghiệm về nói và nghe