Nhiều người đang ấp ủ muốn mở dịch vụ cầm đồ vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
Một số hành vi vi phạm khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Lưu ý, khi kinh doanh hoạt động cầm đồ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể bị xử phạt nếu vi phạm các quy định sau (theo Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP):
Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Cầm đồ là một phương thức vay tiền bằng cách cầm cố, thế chấp tài sản tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Các cơ sở này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT).
Bên cạnh đó, người chịu trách nhiệm về ANTT của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quyết định của Tòa án.
Có giấy phép đăng ký kinh doanh
Cơ sở kinh doanh cần đăng ký thành lập công ty hoặc hộ kinh doanh cá thể.
Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg là: 6492: Hoạt động cấp tín dụng khác
Một số hành vi vi phạm khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Lưu ý, khi kinh doanh hoạt động cầm đồ, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể bị xử phạt nếu vi phạm các quy định sau (theo Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP):
Trên đây là bài viết tư vấn về “Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ tư vấn kết hôn với người nước ngoài thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Tại Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau:Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn và chủ tiệm cầm đồ không thỏa thuận về việc cho phép chủ tiện được sử dụng xe thì hành vi sử dụng xe của chủ tiệm đã vi phạm pháp luật.
Tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau:Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;Theo đó, việc tiệm cầm đồ nhận cầm chiếc xe máy từ việc trộm cắp thì sẽ bị phạt từ từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.
Căn cứ Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:a) Bán đấu giá tài sản;b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;d) Phương thức khác.Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.Như vậy, theo quy định trên bên nhận cầm cố chỉ có quyền bán tài sản cầm cố khi đã hết hạn cầm cố mà bên cầm cố chưa thực hiện nghĩa vụ.
Theo Công văn này, “dịch vụ cầm đồ” phải chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
Cần lưu ý, số tiền thu được từ dịch vụ cầm đồ (bao gồm tiền lãi cho vay cầm đồ và tiền bán đồ đi cầm, nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT (Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ).
Theo đó, giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định bằng công thức sau: Giá tính thuế = Số tiền phải thu / (1 + thuế suất 10%)
Bài viết này có hữu ích đối với bạn?
V/v thuế gtgt đối với dịch vụ cầm đồ
Kính gửi: Công ty TNHH Dịch vụ ST. (Địa chỉ 167 Phạm Hữu Lầu, Phường Phú Mỹ, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 9980/VPCP-ĐMDN ngày 01/11/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty TNHH Dịch vụ ST về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ cầm đồ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc Hội (được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT) quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”
a) Tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định về thuế suất như sau:
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
b) Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về thuế suất như sau:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
Tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nêu trên, trong đó nội dung quy định, hướng dẫn về giá tính thuế đối với dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty TNHH Dịch vụ ST liên hệ với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Dịch vụ ST được biết./.
Trang chủ » Thuế Giá trị gia tăng » Thuế suất thuế GTGT » Thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ